Tìm hiểu về cách tính tiền giảm trừ chi phí y tế (医療費控除)

   Đối với các bạn có gia đình tại Nhật, thì chi phí y tế cho cả gia đình trong 1 năm không phải là một khoản tiền nhỏ. Nếu có việc phải nhập viện thì tiền viện phí vượt quá 10 man không phải là chuyện hiếm gặp.
   Để giảm bớt gánh nặng kinh tế cho những người này, Nhật có chế độ giảm trừ thuế cho những người mà trong một năm phải thanh toán nhiều hơn 10 man cho các khoản chi phí y tế. Chế độ này gọi là chế độ giảm trừ chi phí y tế (tiếng Nhật là 医療費控除 いりょうひこうじょ).

   Trong bài viết này Tomoni sẽ giới thiệu cho bạn cách tính số tiền được giảm trừ, điều kiện để được giảm trừ, và một số thông tin hữu ích khác có liên quan. 

1. Giảm trừ chi phí y tế là gì

    Giảm trừ chi phí y tế (医療費控除・いりょうひこうじょ)là chế độ cho phép những người mà trong khoảng thời gian 1 năm tính từ 1/1 tới 31/12 phải thanh toán nhiều hơn 10 man cho các khoản chi phí y tế, sẽ được giảm trừ bớt một phần tiền thuế thu nhập và thuế thị dân.    

    Tuy vậy, không phải tất cả các chi phí y tế đều được thuộc đối tượng được giảm trừ thuế, và số tiền được giảm trừ cũng không phải là toàn bộ số tiền y tế vượt lên trên mốc quy định 10 man/năm. Trong các phần tiếp theo, chúng ta sẽ tìm hiểu chi tiết thêm về 2 phần này. 

2. Các khoản chi phí là đối tượng được tính giảm trừ chi phí y tế
Các khoản được giảm trừ chi phí y tế là
  • Tiền thuốc, tiền trị liệu tại bệnh viện
  • Tiền mua thuốc tại các quầy bán thuốc
  • Chi phí tiền phòng khi nhập viện
  • Chi phí khám định kỳ khi mang thai
  • Phí nhập viện khi sinh
  • Tiền đi lại trong quá trình khám trị bệnh
  • Tiền chỉnh răng của con
  • Khoản tiền chi trả khi thuê mướn điều dưỡng tại nhà vv…
Các khoản không được giảm trừ chi phí y tế
  • Kiểm tra sức khoẻ tổng quát như: 健康診断、人間ドック 
  • Các loại thuốc hỗ trợ như vitamin…
  • Tiền xăng, phí đậu xe trong trường hợp tự đến bằng xe của mình.
  • Phẫu thuật thẩm mỹ vv…

    Nói cách khác, các khoản được giảm trừ chi phí y tế là các khoản tiền phát sinh do trị liệu, không phải do phòng bệnh, hay những lý do cá nhân khác. Ví dụ, nếu bạn tiêm phòng bệnh cảm cúm(インフルエンザ予防接種) thì mục đích của bạn là phòng bệnh, không phải là trị bệnh, vì thế trong trường hợp này bạn sẽ không được giảm trừ.
3. Cách tính số tiền thuế thu nhập được giảm trừ

   Số tiền được giảm trừ khỏi phần thu nhập bị đánh thuế

=(Chi phí đã trả – khoản tiền được bồi thường, hoàn trả từ bảo hiểm) – 10万円 *

医療費控除額 =(1年間の医療費の合計額)-(保険金などの補てん金額)-10万円*

(*) : Trong trường hợp tổng thu nhập trong năm dưới 200 man thì phần trừ này ko phải là 10 man mà là 5% tổng thu nhập của người đó. 

   (Đây là công thức tính số tiền giảm trừ, tuy nhiên số tiền cuối cùng bạn nhận được còn phụ thuộc và tổng thu nhập chịu thuế của bạn, nếu thu nhập của bạn càng cao thì số tiền được hoàn trả lại càng lớn.)

+ Chi phí đã trả (1年間の医療費の合計額) : là khoản tiền trong 1 năm (tính từ 1/1 đến 31/12) mà bạn và gia đình bạn đã chi trả cho dịch vụ y tế (bao gồm tiền của cả bạn, chồng/vợ và con cái). 

+ Khoản tiền được bồi thường, hoàn trả từ bảo hiểm (保険金などの補てん金額):  Là các khoản tiền bạn được nhận từ công ty bảo hiểm, các tổ chức,..để bù đắp cho phần chi phí y tế mà mình phải trả.

  Ví dụ như: tiền hỗ trợ sinh đẻ 42 man (出産育児一時金), hỗ trợ chặn trên chi phí y tế ( 高額療養費), khoản tiền hỗ trợ nhập viện/phẫu thuật trong trường hợp bạn nhận được thêm tiền bảo hiểm từ các hợp đồng bảo hiểm y tế tư nhân, bảo hiểm nhân thọ  医療保険, 生命保険,..

   Sau khi tính được số tiền được giảm trừ khỏi phần thu nhập bị đánh thuế, đối chiếu với thu nhập, sau đó nhân với phần trăm, sẽ tính được số tiền cuối cùng bạn sẽ được hoàn lại.

Hình 1: Phần trăm được khấu trừ.

   Ví dụ: Nhà anh Tanaka trong năm 2017 phải tự trả hết 20 man tiền chi phí y tế để điều trị bệnh (sau khi đã trừ các khoản hỗ trợ từ bảo hiểm xã hội 社会保険  và các khoản hỗ trợ từ hợp đồng bảo hiểm y tế tư nhân 医療保険 khác ), thu nhập chịu thuế của anh là 2000 man/năm,, khi đó số tiền được giảm trừ khỏi thu nhập chịu thuế của anh Tanaka là: (20 – 0)- 10 = 10 man. Do thu nhập là 2000 man/năm, thuế suất là 40% nên phần tiền thuế thu nhập mà anh Tanaka nhận lại được là: 10 x 0.4 + 1 = 5 man.  

Ngoài ra, một phần thuế thị dân (住民税) của năm tiếp sau đó cũng sẽ được giảm trừ thêm do số thu nhập chịu thuế được giảm trừ. Tuy vậy, để các bạn không bị rối, Tomoni sẽ tạm ko đê cập sâu tới phần này. 

Tải ứng dụng chuyển tiền quốc tế Smiles – nhập mã A1-TMMJ4C  để được nhận 500 điểm thưởng. 

4. Tính tiền giảm trừ chi phí y tế bằng web

   Để đơn giản hoá cách tính tiền thì Tomoni xin giới thiệu với các bạn một trang web hỗ trợ tự động tính số tiền được giảm trừ như link dưới đây:  Link web


Hình 2: Giao diện trang web tính tiền giảm trừ

   Chú thích:
+ かかった医療費: Số tiền bạn đã chi trả
+ 受け取った保険金: Tiền bảo hiểm bạn được nhận (bao gồm cả số tiền nhận được từ 医療保険、生命保険、tiền chặn trên chi phí y tế,…)
+ 所得金額: Khoản thu nhập phải chịu thuế.
+ 所得税の還付金: Số tiền được hoàn trả lại
+ 住民税の減税額: 1 man được giảm trừ từ 住民税
+ 還付金・減税額合計: Số tiền cuối cùng bạn nhận được.

  Các bạn có thể sử dụng để tính cho nhanh mà không cần phải dò công thức quá phức tạp. 

  Hi vọng qua bài viết này các bạn có thể hình dung rõ hơn về khái niệm giảm trừ chi phí y tế. Tomoni sẽ tiếp tục đề cập chi tiết hơn về cách đăng ký để được hưởng khoản giảm trừ này. Do nhiều trường hợp và hoàn cảnh khác nhau sẽ có cách tính khác nhau, nên nếu cảm thấy chưa rõ lắm thì bạn nên mang trực tiếp giấy tờ lên 市役所 hay 区役所 nơi bạn ở để được hướng dẫn và giải thích một cách chi tiết hơn.

Xin vui lòng liên hệ trước khi đăng lại hoặc trích dẫn nội dung và hình ảnh từ Tomoni.

Bình luận

Loading...