Tìm hiểu về bảo hiểm mất khả năng lao động 就業不能保険

Nếu không may chúng ta bị ốm đau thì bảo hiểm y tế công (公的医療保険 hay 健康保険) và bảo hiểm y tế tự nguyện 民間の医療保険 sẽ giúp chi trả các khoản chi phí liên quan đến khám bệnh, nhập viện, điều trị phẫu thuật…. Nhưng nếu phải nhập viện, hoặc điều trị tại nhà dẫn đến không thể làm việc trong thời gian dài, phần thu nhập nhận được bị ít đi có đủ để chúng ta chi trả cho các khoản tiền cố định hàng tháng hay không?

Nếu tham gia bảo hiểm mất khả năng lao động 就業不能保険 , chúng ta sẽ nhận được tiền bảo hiểm để giảm bớt gánh nặng cho các khoản sinh hoạt phí này. Bảo hiểm mất khả năng lao động 就業不能保険 là gì, có khác gì so với các loại bảo hiểm khác? Hãy cùng Tomoni tìm hiểu cụ thể hơn trong bài viết này nhé!

Mục lục

Xem thêm:
Bạn cần đóng bảo hiểm nào khi ở Nhật?

1. Bảo hiểm mất khả năng lao động là gì?

Bảo hiểm mất khả năng lao động 就業不能保険 (しゅうぎょうふのうほけん)/休職保険 (きゅうしょくほけん)là bảo hiểm cho trường hợp không thể làm việc trong thời gian dài do bị tai nạn, thương tật cần nhập viện hoặc điều trị tại nhà. 

Mất khả năng lao động có thể chia thành 2 loại. Mất khả năng lao động tạm thời là khi người lao động nghỉ việc để điều trị và quay trở lại làm việc trong một khoảng thời gian nhất định. Mất khả năng lao động vĩnh viễn là khi người lao động đã điều trị, phẫu thuật nhưng sức khỏe không thể phục hồi như cũ, không thể để quay lại làm việc.

Chúng ta có thể thấy các tên gọi khác nhau tùy theo sản phẩm của từng công ty, ví dụ như sau:

Các bạn là nhân viên công ty tham gia bảo hiểm y tế công  公的医療保険 khi bị tai nạn, bệnh tật, sẽ nhận được tiền trợ cấp thương tật và ốm đau 傷病手当金. Số tiền trợ cấp ốm đau được chi trả bằng ⅔ lương cơ bản trong thời gian tối đa là 1 năm 6 tháng. Tùy từng trường hợp cụ thể, nếu vượt quá thời gian 1 năm 6 tháng có thể nhận thêm lương hưu tàn tật 障害年金. 

Khác với nhân viên công ty, những người kinh doanh, làm việc tự do tham gia bảo hiểm quốc dân 国民健康保険 không có ngày phép, không nhận được khoản tiền trợ cấp thương tật và ốm đau 傷病手当金 mà chỉ nhận được khoản trợ cấp lương hưu tàn tật 障害年金.

Nếu không may xảy ra rủi ro phải điều trị, phục hồi sức khỏe trong thời gian dài, những chi phí liên quan đến khám bệnh, nằm viện, điều trị sẽ được bảo hiểm y tế (công cộng hay tự nguyện) hỗ trợ. Nhưng phần thu nhập còn lại có thể không đủ chi trả cho những khoản chi tiêu hàng tháng như tiền nhà, tiền xe, tiền sinh hoạt phí… Bảo hiểm mất khả năng lao động giúp người tham gia giảm bớt gánh nặng chi trả các chi phí này.

Việc tham gia bảo hiểm tùy theo tình hình kinh tế, nhu cầu của mỗi cá nhân. Các bạn thuộc các đối tượng sau cũng có thể cân nhắc tham gia vào 就業不能保険:

  • Người kinh doanh tự do: Số tiền bảo hiểm quốc dân chi trả khi ốm đau nằm viện không nhiều như các bạn là nhân viên công ty.
  • Người đang trả nợ vay mua nhà 住宅ローン: Khi vay mua nhà, các bạn thường được yêu cầu tham gia bảo hiểm nhân thọ tín dụng nhóm 団体信用生命保険, nếu không may người đi vay tử vong thì số dư khoản vay sẽ được tất toán hết. Nhưng nếu người đi vay bị mất khả năng lao động thì vẫn phải tiếp tục trả nợ.
  • Những người không có đủ tiền tiết kiệm để trang trải khi gặp rủi ro giảm thu nhập do nằm viện hoặc điều trị tại nhà dài ngày.

Xem thêm:
Phân biệt một số loại hình bảo hiểm tư nhân tại Nhật?

Tìm hiểu về bảo hiểm y tế tư nhân tại Nhật(民間医療保険)

2. Những điểm cần lưu ý khi lựa chọn 就業不能保険

Trên thị trường có rất nhiều công ty bảo hiểm cung cấp gói bảo hiểm 就業不能保険, với nhiều điều kiện, quyền lợi khác nhau. Cũng giống như bảo hiểm y tế tự nguyện, các bạn có thể tìm mua tại quầy bảo hiểm tại các trung tâm mua sắm, hoặc tham khảo trên các trang web so sánh, ví dụ:

https://hoken.kakaku.com/gltd/
https://www.hokende.com/life-insurance/disability

Sau đây, Tomoni sẽ giải thích kỹ hơn một số tiêu chí chính dùng khi so sánh, lựa chọn các sản phẩm:

  • Yêu cầu đối với người được bảo hiểm 被保険者の要件 : 

Bảo hiểm  就業不能保険 thường có yêu cầu về độ tuổi, thu nhập, tình trạng sức khỏe của người tham gia. Ví dụ từ 18~50 tuổi, 20~55 tuổi. Sinh viên, người nội trợ có thể bị từ chối do không đủ thu nhập, hoặc bị từ chối do tình trạng sức khỏe…

  • Số tiền chi trả quyền lợi 給付金額: 

Cũng giống các loại bảo hiểm nhân thọ khác, quyền lợi chi trả được cân nhắc trên nguyện vọng, độ tuổi cũng như thu nhập của người tham gia. Nếu bạn muốn nhận quyền lợi cao thì sẽ đóng mức phí cao hơn. Ví dụ trong biểu phí tham gia dưới dây:

 

  • Thời gian bảo hiểm 保険期間

Thông thường, các gói bảo hiểm 就業不能保険 có thời gian tham gia bảo hiểm đến độ tuổi nghỉ hưu (55 tuổi, 60 tuổi, 65 tuổi, 70 tuổi…), nhưng cũng có gói bảo hiểm thời hạn 1 năm.

  • Thời gian hưởng trợ cấp 給付期間: 

Có sản phẩm chi trả quyền lợi cho đến khi nào người lao động có thể quay trở lại làm việc (miễn là trong thời hạn bảo hiểm). Có gói sản phẩm quy định số lần chi trả cố định, nếu vượt quá số lần này thì sẽ không được chi trả kể cả khi vẫn trong tình trạng mất khả năng lao động.

Ví dụ một gói bảo hiểm như sau: Tham gia hợp đồng năm 35 tuổi, nếu xảy ra rủi ro, hàng tháng sẽ nhận được quyền lợi là 10 man, kéo dài trong thời gian mất khả năng lao động, tối đa đến 50 tuổi (thời hạn hợp đồng).

Các bạn đóng bảo hiểm theo công ty mà phải nghỉ việc điều trị trong thời gian dài thì trong 1 năm 6 tháng đầu tiên sẽ nhận được tiền trợ cấp bằng ⅔ lương cơ bản. Nếu bạn không cần đến nhiều tiền bảo hiểm để bù đắp thu nhập trong giai đoạn này thì có thể cân nhắc sản phẩm bảo hiểm chỉ trả 1 nửa quyền lợi trong khoảng 1 năm 6 tháng đầu. Như vậy mức phí bảo hiểm cũng sẽ rẻ hơn.

  • Điều kiện thanh toán 給付金の支払い条件:

Bảo hiểm mất khả năng lao động chi trả cho trường hợp không thể làm việc do ốm đau, thương tật cần điều trị. Điều kiện nhận quyền lợi bảo hiểm được quy định khác nhau tùy theo từng bảo hiểm. Một số lưu ý như sau:

+ Trường hợp phụ nữ nghỉ làm do mang thai, sinh nở bình thường sẽ không đủ điều kiện nhận bảo hiểm do mang thai không phải bệnh cần điều trị.

+ Có sản phẩm chi trả cho bệnh trầm cảm nhưng cũng có nhiều sản phẩm không bao gồm các bệnh tâm thần.

+ Căn cứ xác định tình trạng mất khả năng làm việc cũng khác nhau. Có hợp đồng sẽ quy định cụ thể, nhưng có hợp đồng sẽ căn cứ trên tiêu chuẩn đánh giá của hệ thống công.

Do vậy, để tránh nhầm lẫn, các bạn cần xem xét cụ thể điều kiện được ghi trong hợp đồng nhé! 

  • Thời gian không chi trả 支払対象外期間 (thời gian chờ): 

Là khoảng thời gian tính từ ngày mất khả năng lao động cho đến ngày được nhận quyền lợi bảo hiểm, được quy định rõ trong hợp đồng kể từ ngày ký. 

Ví dụ hợp đồng có thời gian chờ là 60 ngày, nếu bạn quay trở lại làm việc trong khoảng dưới 60 ngày kể từ ngày bị mất khả năng lao động thì sẽ không được nhận tiền bảo hiểm. 

Thời gian không chi trả thường có 2 mốc là 60 ngày và 180 ngày. Nhưng cũng có hợp đồng quy định 30 ngày hoặc không quy định.  

 

Như vậy, Tomoni đã giới thiệu tới các bạn những thông tin chính về loại bảo hiểm mất khả năng lao động 就業不能保険. Tiền phí tham giao bảo hiểm này cũng được tính vào chi phí giảm trừ thu nhập chịu thuế cuối năm. Cụ thể, các bạn đọc thêm ở link này nhé: Hướng dẫn cách khai giảm trừ các loại bảo hiểm trong Điều chỉnh thuế cuối năm

MPKEN mới khai trương dịch vụ hỗ trợ xin visa cho người Việt với nhiều ưu đãi.

  • Giảm 1 man cho những bạn đã từng tham gia event, lớp học do MPKEN tổ chức
  • Giảm 5 sen cho những bạn đăng ký sớm (từ ngày 1-5 hàng tháng)
  • Dịch vụ check hồ sơ do luật sư người Nhật giàu kinh nghiệm với giá chỉ 2 man  ➞ Đặc biệt, giảm 2 man khi có nguyện vọng chuyển đổi sang dịch vụ xin visa trọn gói

Xin vui lòng liên hệ trước khi đăng lại hoặc trích dẫn nội dung và hình ảnh từ Tomoni.

Bình luận

Loading...