Các bạn có tự tin về cách giao tiếp của bản thân không? Khi được khen bạn phản ứng thế nào? Chỉ cần bạn thay đổi cách nói, môi trường xung quanh cũng sẽ thay đổi, và nhiều cơ hội sẽ đến với bạn hơn đấy. Hôm nay Tomoni sẽ giới thiệu đến các bạn một trong số những kỹ năng có ích trong môi trường kinh doanh, giúp các bạn có thể giao tiếp khéo léo, đó là cách đáp lại lời khen, các bạn cùng tham khảo nhé!
Một ví dụ đơn giản mà chúng ta thường thấy:
A:「さすが優秀ですね」
「とんでもございません。私なんて、まだまだ未熟で…」
Ví dụ về việc khiêm tốn quá mức:
「〇〇部に栄転なんですね! さすがだなー。そもそもの才能もさることながら、いつも誰よりも早く来てますもんね」
「いや、運が良かっただけですよ」「いや、あれだけ努力できるってすごいと思う、本当に尊敬します」
「いや、本当に運だけですから…」
Chúng ta luôn muốn được người khác tiếp nhận ý kiến của mình, không ai muốn bị người khác ngó lơ cả. Khi được khen, bạn chỉ muốn tỏ ra khiêm tốn, nhưng về phía những người khen thì khi bạn phủ nhận những điều tốt mà họ nói về bạn, bản năng phòng vệ tự nhiên của họ sẽ hoạt động. Họ sẽ cảm thấy có khoảng cách với bạn. Khi một người đã cố gắng khen ngợi bạn để có thể trở nên thân thiết hơn mà bạn cứ tạo ra khoảng cách như vậy họ sẽ nghĩ “đúng là như mình nghĩ, có đối tốt với họ cũng bằng thừa”. Hãy cố gắng đừng để người khen bạn cảm thấy như thế nhé, nếu không mối quan hệ giữa bạn và họ sẽ không phát triển tốt hơn được đâu.
- Nói thêm về cảm xúc vui mừng và biết ơn của bạn khi nhận được lời khen.
Ví dụ:
- 「いや、それほど早く出勤しているわけでもないですし…でも見ていてくれる人がいるというのは励みになりますね。ありがとうございます!」
- 「お褒めいただき、たいへん光栄です」
- 「それはよかったです。お褒めいただき、ありがとうございます。」
- 「そう言っていただけると、私(我々)としましてもたいへん励みになります。」
- 「いえ、僕の力だけではないんですが…でも、尊敬する〇〇さんに褒めてもらえて嬉しいです」
- 「お祝いしてもらえるような賞ではないんですが…〇〇さんに褒めてもらえると、やった甲斐があるなと感じます。わざわざありがとうございます!」
Khi bạn thể hiện sự biết ơn vì người ta đã đánh giá cao bản thân bạn, bạn sẽ khiến người khen cảm thấy vui vì lời khen của họ có ý nghĩa.
- Thể hiện rằng kết quả đạt được không phải của riêng bạn
Ví dụ:
「部長のご指示があったからこそです。おっしゃる通りにやってみたら、大成功でした」
「これもみなさまにご愛顧いただいているおかげです」
Những câu trả lời này vừa thể hiện được sự khiêm tốn, vừa thể hiện được sự biết ơn của bạn khi được người khác giúp đỡ để có được kết quả ngày hôm nay. Người khen sẽ rất ấn tượng vì bạn là người biết nhìn nhận công sức của người khác.
- Thể hiện ý chí phát triển và cố gắng hơn nữa
Ví dụ:
「これからも、(スタッフ一同)精進してまいります。」
「まだまだ勉強することがたくさんあるので、これからもがんばります。」
Không chỉ dừng lại ở kết quả vừa đạt được, nếu bạn thể hiện rằng mình sẽ cố gắng hơn nữa, tiến bộ hơn nữa để đạt được những thành quả thì người khen sẽ vui vì lời khen của họ khích lệ được bạn.
Như một phản ứng tự nhiên, nhiều người khi được khen sẽ sẽ khen lại người đối diện.
Ví dụ:
「僕なんか、まだまだで。〇〇さんこそ、××がすごいじゃないですか」
Khi khen mà được khen lại, ngay tức khắc người khen sẽ nghĩ đó chỉ là lời khen xã giao, không thực sự có ý nghĩa. Nhiều người không thấy vui một tí nào khi được khen ngược như vậy, có người còn thấy ngại và khó chịu, họ không hiểu tại sao bạn lại khen họ như thế.
Theo một số nhà ngôn ngữ học nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp, người được khen không nên tỏ ra nghiêm tốn quá và tùy trường hợp, không phải lúc nào cũng khen ngược lại người đã khen mình, như thế sẽ không tốt.
Vốn dĩ khen là để mối quan hệ giữa người với người trở nên tốt hơn, nhưng thật đáng tiếc nếu việc khen ngợi khiến hai bên cảm thấy khó xử.
Tùy thuộc vào từng trường hợp mà lựa chọn cách trả lời cho phù hợp, thế nhưng chỉ cần bạn cho họ thấy rằng bạn rất vinh hạnh vì được họ khen và lời khen có ý nghĩa với bạn, như vậy cả người khen và người được khen đều không bị ngượng ngùng, mà cả hai bên đều rất vui vẻ. Còn khi khen ngợi người khác, thì hãy cố gắng khen một cách tế nhị, nhẹ nhàng.
Nắm được điều này, Tomoni tin rằng bạn sẽ để lại ấn tượng tốt với mọi người, các mối quan hệ xung quanh cũng sẽ trở nên tốt hơn đấy!
Xin vui lòng liên hệ trước khi đăng lại hoặc trích dẫn nội dung và hình ảnh từ Tomoni.
Bình luận