Các chứng chỉ cần thiết để có thu nhập cao trong ngành Xây dựng

Xây dựng là một công việc đem lại rất nhiều giá trị cho cá nhân và cộng đồng. Dạo gần đây, ngành nghề xây dựng lại được chú ý nhiều hơn bởi thu nhập tốt cùng với nhiều kỹ năng tích lũy được theo thời gian khiến người làm có thể gắn bó lâu dài với công việc, chính vì vậy mà ngành xây dựng hiện tại còn hướng đến cả phụ nữ và những người chưa có kinh nghiệm. Trong bài viết lần này, hãy cùng MPKEN tìm hiểu thêm về các công việc trong ngành xây dựng và các chứng chỉ cần thiết khi lựa chọn vào làm trong ngành này nhé. 

Mục lục

1- Mức lương trung bình năm dựa theo quy mô công ty xây dựng

Siêu nhà thầu スーパーゼネコン(Supper General contractor)

“Siêu nhà thầu” là các công ty xây dựng có quy mô đặc biệt lớn. Ở Nhật, những công ty có tổng doanh thu trên 1 nghìn tỷ yên thường được gọi là Siêu nhà thầu (スーパーゼネコン). Hãy xem mức lương theo độ tuổi của nhân viên trong 5 Siêu tổng thầu ở Nhật Bản: tập đoàn Obayashi, tập đoàn Kajima, tập đoàn Taisei, tập đoàn Shimizu và tập đoàn Takenaka.

  • Độ tuổi 20: 492 man/ năm
  • Độ tuổi 30: 748 man/ năm
  • Độ tuổi 40: 908 man/ năm

Nhà thầu lớn 準大手ゼネコン

Nhà thầu lớn là những công ty có tổng doanh thu trên 300 tỷ yên như: tập đoàn Haseko, tập đoàn Goyo, công ty xây dựng Sumitomo Mitsui…Mức lương theo độ tuổi ở các nhà thầu lớn lần lượt là: 

  • Độ tuổi 20: 492 man/năm
  • Độ tuổi 30: 749 man/năm
  • Độ tuổi 40: 908 man/năm

Nhà thầu vừa và nhỏ 中小ゼネコン

Các công ty có doanh thu từ 150 tỷ tới dưới 300 tỷ yên được gọi là các nhà thầu vừa và nhỏ như tập đoàn Kumagai, công ty xây dựng Tokyu, tập đoàn Okumura. Mức lương theo độ tuổi tại các nhà thầu này như sau:

  • Độ tuổi 20: 442 man/năm
  • Độ tuổi 30: 627 man/năm
  • Độ tuổi 40: 761 man/năm

2- Mức thu nhập theo các nghề khác nhau thuộc ngành xây dựng

Kỹ sư làm việc liên quan đến kỹ thuật

Công việc này yêu cầu chuyên môn và kỹ thuật cao, những kỹ sư này sẽ trực tiếp làm ở ngoài hiện trường dự án, ví dụ như: 

  • Kiến trúc sư 建築士 (けんちくし): Công việc chủ yếu của một kiến trúc sư là thiết kế bản vẽ xây dựng, thu nhập một năm vào khoảng 480 man tới 640 man tùy theo cấp độ Kiến trúc sư cấp1 (一級建築士) hay cấp 2 (二級建築士). 
  • Kỹ sư trắc địa 測量士 (そくりょうし): Là người sẽ lập các kế hoạch khảo sát, còn trợ lý trắc địa 測量士補 (そくりょうしほ) sẽ thực hiện đo đạc theo kế hoạch. Công việc này không chỉ có ở các công ty xây dựng tư nhân mà còn có thể làm việc cho các cơ quan Chính phủ. Mức thu nhập trung bình vào khoảng 415 man/năm. 
  • Giám sát công trường 現場監督 (げんばかんとく): Người được giao nhiều việc khác nhau tại công trường xây dựng như quản lý thi công, quản lý an toàn…Mức thu nhập trung bình từ 435 man tới 580 man. 

Kỹ sư xây dựng và khai thác

Kỹ sư làm việc trong công trường là những người trực tiếp thi công dự án dựa trên bản vẽ. Loại công việc này vừa đòi hỏi chuyên môn cao và cần cả thể lực như:

  • Kỹ thuật viên thi công phần thô công trình có mức lương trung bình khoảng 435 man/ năm. Theo sơ đồ thiết kế, những người này sẽ phụ trách thi công bê tông cốt thép (móng, dầm, khung, sàn, cột), cầu thang,…
  • Kỹ thuật viên hoàn thiện công trình: chống thấm, sơn nội thất, lát sàn,…Mức lương trung bình hằng năm khoảng 345 man. 
  • Kỹ sư điện là người sẽ lắp đặt đường điện và các thiết bị điện cho công trình. Đây là một công việc yêu cầu chuyên môn cao vì khá nguy hiểm, chính vì vậy mà cần chứng chỉ cần chứng chỉ 電気工事士. Mức lương trung bình một kỹ sư điện có thể nhận là khoảng 430 man/năm. 
  • Kỹ thuật viên công trình cầu đường: công nhân làm việc tại các công trường xây dựng  đường xá, cầu cống, đập nước,… mức lương của công việc này vào khoảng 380 man/năm. 
  • Kỹ thuật viên khai thác: Là những người đi khai thác những khoáng sản dưới lòng đất như than đá, khí đốt, kiểm tra đường ống…Mức lương khoảng 670 man/năm. 

Nhân viên kinh doanh

Nhân viên kinh doanh ở các tổng thầu lớn có thể đạt thu nhập 1000 man/ năm, trung bình là 700 man/ năm. Những người này có nhiệm vụ thu thập thông tin khách hàng và đem hợp đồng về cho công ty. 

Nhân viên văn phòng 

Công việc văn phòng trong ngành xây dựng cũng giống như các nơi khác: nhập dữ liệu, lập tài liệu,…Lương trung bình năm khoảng 420 man. 

3- Các yếu tố ảnh hưởng tới mức lương

Bằng cấp kinh nghiệm ảnh hưởng rất nhiều đến mức lương trong ngành xây dựng bởi ngành này có yêu cầu cao về chuyên môn. Một người có bằng Kiến trúc sư cấp 1 có thể có mức lương trung bình cao hơn Kiến trúc sư cấp 2 khoảng 160 man/năm. 

Ngoài chuyên môn cao, tay nghề kỹ thuật được tích lũy sau nhiều năm được coi là “sức mạnh” quyết định tiền lương, điều này có thể dễ dàng thấy được qua sự khác biệt về tiền lương ở độ tuổi 20 và 40 của những người làm việc trong các nhà thầu lớn. Mức lương của người 40 tuổi có thể cao gấp đôi người 20 tuổi cũng một phần ảnh hưởng bởi chức vụ. Tùy vào vị trí trong công việc mà tiền phụ cấp chức vụ cũng khác nhau. 

Những người làm việc trong ngành xây dựng nhất là các kỹ sư làm việc trong và ngoài công trình thường phải làm thêm ngoài giờ. Ví dụ như người giám sát công trường thường ở công trường vào ban ngày rồi về công ty làm công việc văn phòng nên có xu hướng ở lại làm thêm. Theo thống kê, những người làm thêm ngoài giờ có thu nhập khoảng 700 – 900 man, trong khi những người không làm thêm giờ có thu nhập khoảng 500 man/năm. 

4- Để có thể làm việc trong ngành xây dựng

Công việc liên quan đến kỹ thuật

Những người có bằng cấp và trình độ chuyên môn sẽ có lợi thế hơn về thực tiễn công việc cũng như thu nhập. Ví dụ như phải có bằng Kiến trúc sư cấp 1 hoặc Kỹ sư quản lý thi công công trình cấp 1 一級建築施工管理技士 (けんちくせこうかんりぎし) để có thể làm công việc giám sát công trình. Một số bằng cấp yêu cầu người dự thi phải có kinh nghiệm thực tế trước khi thi. 

Công việc xây dựng & khai thác

Tùy vào loại hình công việc mà cần phải có bằng khác nhau

  • Kỹ thuật viên thi công phần thô công trình: Kỹ thuật viên lắp giàn giáo cấp 1 鳶一級技能士 (とびぎのうし), kỹ thuật viên thi công ván khuôn 型枠施工技能士 (かたわくせこうぎのうし), kỹ thuật viên thi công cốt thép 鉄筋施工技能士 (てっきんせこうぎのうし),…
  • Kỹ sư điện: Kỹ sư quản lý thi công điện cấp 1 一級電気工事施工管理技士 (でんきこうじせこうかんりぎし), kỹ sư điện loại 1 第一種電気工事士 (だいいっしゅでんきこじし), kỹ sư phụ trách kỹ thuật điện viễn thông 電気通信主任技術者 (でんきつうしんしゅにんぎじゅつしゃ)…
  • Kỹ thuật viên công trình cầu đường: Kỹ sư quản lý xây dựng công trình cầu đường cấp 1 一級土木施工管理技士 (どぼくせこうかんりぎし), kỹ sư thi công máy móc xây dựng cấp 1 一級建設機械施工技士(けんせつきかいせこうかんりぎし)…
  • Kỹ sư trắc địa: Giấy phép lái xe tải trọng lớn 大型特殊免許 (おおがたとくしゅめんきょ), quản lý nghiệp vụ khai khác 採石業務管理者 (さいせきぎょうむかんりしゃ)…

Công việc kinh doanh

Công việc kinh doanh không chỉ yêu cầu về năng lực giao tiếp mà còn cả khả năng duy trì mối quan hệ cũng như lấy được sự tín nhiệm của khách hàng. Trong ngành xây dựng, số tiền giao dịch rất lớn nên sự chân thành là điều quan trọng khi làm công việc này. Bằng Chuyên gia bất động sản 宅地建物取引士 (たくちたてものとりひきし) hoặc Kiến trúc sư sẽ rất có ích trong đàm phán kinh doanh bằng cách đưa ra các ý kiến có ích.

Công việc văn phòng

Ngoài các công việc giấy tờ nói chung, người nhân viên nên có kiến thức về máy tính, biết sử dụng phần mềm CAD, hoặc thi đỗ các bằng cấp kế toán 簿記 (ぼき).

5- Kết

Thu nhập hằng năm trong ngành xây dựng phụ thuộc rất nhiều vào chức vụ, kinh nghiệm và bằng cấp. Ngay cả khi không có kinh nghiệm, bạn có thể cố gắng học lấy thêm bằng cấp để nâng cao thu nhập và mở ra các cơ hội mới cho bản thân. 

Theo: ManpowerGroup 

MPKEN mới khai trương dịch vụ hỗ trợ xin visa cho người Việt với nhiều ưu đãi.

  • Giảm 1 man cho những bạn đã từng tham gia event, lớp học do MPKEN tổ chức
  • Giảm 5 sen cho những bạn đăng ký sớm (từ ngày 1-5 hàng tháng)
  • Dịch vụ check hồ sơ do luật sư người Nhật giàu kinh nghiệm với giá chỉ 2 man  ➞ Đặc biệt, giảm 2 man khi có nguyện vọng chuyển đổi sang dịch vụ xin visa trọn gói

 

 

 

Xin vui lòng liên hệ trước khi đăng lại hoặc trích dẫn nội dung và hình ảnh từ Tomoni.

Bình luận

Loading...